Barnea dilatata (Souleyet, 1843)
Thứ năm - 08/05/2025 09:10
Loài hai mảnh vỏ, B. dilatata, thường được gọi là piddocks hoặc angel wings, sống trong nền đất bùn và cát hỗn hợp. Chúng là loài ăn lọc, đục vào các chất nền như đá, gỗ và đáy cát hoặc đất sét (Monari, 2009).
Tên khoa học: Barnea dilatata (Souleyet, 1843). Họ Pholadidae.
Tên gốc: Pholas dilatata Souleyet, 1843.
Tên tiếng Việt: Con thụt.
Loài hai mảnh vỏ, B. dilatata, thường được gọi là piddocks hoặc angel wings, sống trong nền đất bùn và cát hỗn hợp. Chúng là loài ăn lọc, đục vào các chất nền như đá, gỗ và đáy cát hoặc đất sét (Monari, 2009).
Piddocks độc đáo ở chỗ mỗi bên vỏ của chúng được chia thành 2 hoặc 3 phần riêng biệt. Hơn nữa, một trong những chiếc vỏ của piddock có một bộ gờ hoặc "răng", chúng sử dụng chúng để nghiền đất sét hoặc đá mềm và tạo ra các hang hình ống. Hình dạng của những hang này là do chuyển động quay của piddock khi chúng nghiền đá để làm nhà. Piddock ở trong hang mà chúng đào trong toàn bộ vòng đời tám năm của mình, chỉ có ống hút (xi phông) của chúng được tiếp xúc để lấy nước mà chúng lọc để làm thức ăn. Khi piddock chết và để lại một hang hình ống trống rỗng, các sinh vật biển khác như hải quỳ, cua và các loài động vật thân mềm khác có thể sử dụng hang.
Một số hình ảnh con Barnea dilatata thu nhận ở Vịnh Hạ Long do ngư dân đánh bắt. Chúng ở sâu trong bùn từ nên đánh bắt khó, thường bị lưới cào bắt tôm, bề bề và lẫn trong đó.
![]()




Tên gốc: Pholas dilatata Souleyet, 1843.
Tên tiếng Việt: Con thụt.
Loài hai mảnh vỏ, B. dilatata, thường được gọi là piddocks hoặc angel wings, sống trong nền đất bùn và cát hỗn hợp. Chúng là loài ăn lọc, đục vào các chất nền như đá, gỗ và đáy cát hoặc đất sét (Monari, 2009).
Piddocks độc đáo ở chỗ mỗi bên vỏ của chúng được chia thành 2 hoặc 3 phần riêng biệt. Hơn nữa, một trong những chiếc vỏ của piddock có một bộ gờ hoặc "răng", chúng sử dụng chúng để nghiền đất sét hoặc đá mềm và tạo ra các hang hình ống. Hình dạng của những hang này là do chuyển động quay của piddock khi chúng nghiền đá để làm nhà. Piddock ở trong hang mà chúng đào trong toàn bộ vòng đời tám năm của mình, chỉ có ống hút (xi phông) của chúng được tiếp xúc để lấy nước mà chúng lọc để làm thức ăn. Khi piddock chết và để lại một hang hình ống trống rỗng, các sinh vật biển khác như hải quỳ, cua và các loài động vật thân mềm khác có thể sử dụng hang.
![]() |
Genus species: Barnea dilatata Author: (L.F.A. Souleyet, 1843) Locality: Thailand Size: 97 mm ID: 6210200010 Synonyms: Barnea patula (L.F.A. Souleyet, 1843) Pholas latissima (L.F.A. Souleyet, 1843) Pholas patula (L.F.A. Souleyet, 1843) |
https://www.conchology.be/?t=2204&CODsp=6210200010&Genus=Barnea&species=dilatata&variety= | |
Barnea dilatata (Souleyet, 1843) https://www.gbif.org/zh/occurrence/4011672886 |





Tác giả: Nghĩa Nguyễn Tuấn
Bài viết xem nhiều
-
Bác Hồ với quan điểm bảo vệ môi trường thiên nhiên, phát triển kinh tế xanh bền vững
-
Bướm đêm hầu gái (Handmaiden moths )
-
Tìm hiểu các loài rùa biển: 5 trên 7 loài có mặt ở Việt Nam
-
Phát hiện loài cá mập quý hiếm ở Brazil
-
Những điều thú vị về cá tráp biển
-
Tìm hiểu ngành chân khớp (ARTHROPODA)
-
Khám phá đa dạng sinh học tại rừng quốc gia Yên Tử (P1)
-
Đa dạng sinh học trong bài thơ của nhà thơ Trần Đăng Khoa
-
HA LONG NATURE: Điều thú vị ở bướm đêm diều hâu chim ruồi
-
Báo cáo đa dạng sinh học: Bướm đêm cú mèo