Paphia euglypta (R. A. Philippi, 1847).
Thứ tư - 28/05/2025 03:19
Veneridae là họ lớn nhất trong lớp Bivalvia, bao gồm hơn 800 loài (Keen 1969)
Tên khoa học: Paphia euglypta (R. A. Philippi, 1847). Họ Veneridae.
Tên gốc: Venus euglypta R. A. Philippi, 1847.
Tên tiếng Anh: grooved paphia.
Mô tả: Vỏ thuôn dài, dẹt, bề mặt vỏ bóng, hình elip-hình trứng, và đối xứng hai bên, dày và rắn chắc, vừa phải. Bề mặt màu nâu nhạt, có bốn tia xuyên tâm màu nâu ngắt quãng, và họa tiết lưới gồm các đường ngoằn ngoèo màu nâu ở giữa; được trang trí bằng các gân tròn dày đồng tâm, cách đều nhau, biến mất về phía đỉnh. Rìa sau - lưng dài và thẳng; rìa trước - lưng cũng thẳng, ngắn hơn rìa sau. Rìa sau và trước tròn; rìa trước nhọn hơn sau. Mấu lồi (Umbones) nằm ở phía trước đường giữa của van, hình lưỡi liềm. Lún nâu, hình nêm; dây chằng (escutcheon) hình mác. Khoang rốn bên trong tương đối sâu và trắng bóng. Tấm bản lề hẹp, có ba răng chính nhỏ ở cả hai van; răng bên không có. Màu sắc của bề mặt vỏ là màu nâu nhạt với bốn dải xuyên tâm màu nâu, phần còn lại của vỏ có hoa văn gợn sóng mỏng. Bên trong màu trắng, hơi bóng. Rìa bụng bên trong thẳng và nhẵn. Sẹo cơ khép trước và sau rõ ràng, hình trứng. Xoang màng mỏng hẹp, tròn và sâu; không đạt đến vùng trung tâm của vỏ. Rìa bụng bên trong tròn rộng và nhẵn, có chấm nhỏ ở rìa.
Chúng sống ở đáy cát ở độ sâu 10 đến 40 mét, ăn sinh vật phù du và các loại thức ăn khác trong khi lọc nước biển, giống như nghêu. Chiều dài vỏ của khoảng 9 cm.

Paphia euglypta. A. Bên ngoài van trái; B. Bên trong van phải; C. Bên ngoài van phải; D. Bên trong van trái. Scale: 40 mm.

Hình ảnh thuộc dự án: Kích cỡ 63 mm.
Loài hiếm khi được tìm thấy ở chợ, có lẽ vì số lượng của nó ít. May mắn nhóm đã phát hiện ở chợ Hạ Long 1 (02 cá thể), được ngư dân thu hoạch lẫn với 1 số loài ốc khác (1/12/2024).
Tham khảo:
1. Invertebrate Fauna of Korea, Volume 19, Number 7, Bivalves III, 2019, National Institute of Biological Resources Ministry of Environment.
2. https://www.biolib.cz/en/image/id293709/
3.bhttps://foodslink.jp/syokuzaihyakka/syun/fish/%E3%82%B9%E3%83%80%E3%83%AC%E3%82%AC%E3%82%A4.htm
4. The mitogenome of Paphia euglypta (Bivalvia: Veneridae) and comparative mitogenomic analyses of three venerids; Xiaodong Xu, Xiangyun Wu, and Ziniu Yu.
5.vhttps://conchology.be/?t=34&u=1172201&g=3f049e4699c1ced50799a4b7830c55b1&q=1d58e860771df05f6f4b4527f93e21ae&srsltid=AfmBOopXZqfha7QlVD0X8ORSdlUZLZ4OMjlds4ZLrVOr5udZx5JT0jjt (có giới thiệu Paphia euglypta ở Việt Nam)
Tên gốc: Venus euglypta R. A. Philippi, 1847.
Tên tiếng Anh: grooved paphia.
Mô tả: Vỏ thuôn dài, dẹt, bề mặt vỏ bóng, hình elip-hình trứng, và đối xứng hai bên, dày và rắn chắc, vừa phải. Bề mặt màu nâu nhạt, có bốn tia xuyên tâm màu nâu ngắt quãng, và họa tiết lưới gồm các đường ngoằn ngoèo màu nâu ở giữa; được trang trí bằng các gân tròn dày đồng tâm, cách đều nhau, biến mất về phía đỉnh. Rìa sau - lưng dài và thẳng; rìa trước - lưng cũng thẳng, ngắn hơn rìa sau. Rìa sau và trước tròn; rìa trước nhọn hơn sau. Mấu lồi (Umbones) nằm ở phía trước đường giữa của van, hình lưỡi liềm. Lún nâu, hình nêm; dây chằng (escutcheon) hình mác. Khoang rốn bên trong tương đối sâu và trắng bóng. Tấm bản lề hẹp, có ba răng chính nhỏ ở cả hai van; răng bên không có. Màu sắc của bề mặt vỏ là màu nâu nhạt với bốn dải xuyên tâm màu nâu, phần còn lại của vỏ có hoa văn gợn sóng mỏng. Bên trong màu trắng, hơi bóng. Rìa bụng bên trong thẳng và nhẵn. Sẹo cơ khép trước và sau rõ ràng, hình trứng. Xoang màng mỏng hẹp, tròn và sâu; không đạt đến vùng trung tâm của vỏ. Rìa bụng bên trong tròn rộng và nhẵn, có chấm nhỏ ở rìa.
Chúng sống ở đáy cát ở độ sâu 10 đến 40 mét, ăn sinh vật phù du và các loại thức ăn khác trong khi lọc nước biển, giống như nghêu. Chiều dài vỏ của khoảng 9 cm.

Paphia euglypta. A. Bên ngoài van trái; B. Bên trong van phải; C. Bên ngoài van phải; D. Bên trong van trái. Scale: 40 mm.

Hình ảnh thuộc dự án: Kích cỡ 63 mm.
Loài hiếm khi được tìm thấy ở chợ, có lẽ vì số lượng của nó ít. May mắn nhóm đã phát hiện ở chợ Hạ Long 1 (02 cá thể), được ngư dân thu hoạch lẫn với 1 số loài ốc khác (1/12/2024).
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
1. Invertebrate Fauna of Korea, Volume 19, Number 7, Bivalves III, 2019, National Institute of Biological Resources Ministry of Environment.
2. https://www.biolib.cz/en/image/id293709/
3.bhttps://foodslink.jp/syokuzaihyakka/syun/fish/%E3%82%B9%E3%83%80%E3%83%AC%E3%82%AC%E3%82%A4.htm
4. The mitogenome of Paphia euglypta (Bivalvia: Veneridae) and comparative mitogenomic analyses of three venerids; Xiaodong Xu, Xiangyun Wu, and Ziniu Yu.
5.vhttps://conchology.be/?t=34&u=1172201&g=3f049e4699c1ced50799a4b7830c55b1&q=1d58e860771df05f6f4b4527f93e21ae&srsltid=AfmBOopXZqfha7QlVD0X8ORSdlUZLZ4OMjlds4ZLrVOr5udZx5JT0jjt (có giới thiệu Paphia euglypta ở Việt Nam)
Tác giả: Nghĩa Nguyễn Tuấn
Tags: bao gồm
Bài viết xem nhiều
-
Bác Hồ với quan điểm bảo vệ môi trường thiên nhiên, phát triển kinh tế xanh bền vững
-
Bướm đêm hầu gái (Handmaiden moths )
-
Tìm hiểu các loài rùa biển: 5 trên 7 loài có mặt ở Việt Nam
-
Phát hiện loài cá mập quý hiếm ở Brazil
-
Những điều thú vị về cá tráp biển
-
Tìm hiểu ngành chân khớp (ARTHROPODA)
-
Khám phá đa dạng sinh học tại rừng quốc gia Yên Tử (P1)
-
Đa dạng sinh học trong bài thơ của nhà thơ Trần Đăng Khoa
-
HA LONG NATURE: Điều thú vị ở bướm đêm diều hâu chim ruồi
-
Báo cáo đa dạng sinh học: Bướm đêm cú mèo