Ốc Ergaea walshi (Ốc dép walshi)

Thứ năm - 01/05/2025 12:48
Ergaea walshi, một loài chân bụng có vỏ phẳng rõ rệt, thường sống bên trong vỏ ốc rỗng có cua ẩn sĩ cư trú. Chúng cũng có thể sống kí sinh trên vỏ các loài hai mảnh khác như vỏ bàn mai.
Tên khoa học: Ergaea walshi (Reeve, 1859). Họ Calyptraeidae.
Tên gốc: Crepidula walshi Reeve, 1859.
Tên đồng danh: Calyptraea plana A. Adams & Reeve, 1850 (Không được chấp nhận).
Tên tiếng Việt: Ốc dép walshi.
Mô tả: Ergaea walshi, một loài chân bụng có vỏ phẳng rõ rệt, thường sống bên trong vỏ ốc rỗng có cua ẩn sĩ cư trú. Vỏ thấp và rộng với một chóp nhỏ hoặc lỗi thời, và một kệ bên trong. Vỏ có hình dạng của chất nền, vì vậy phần đế có thể lõm, phẳng hoặc lồi. Kệ bên trong và đỉnh nằm ở phía sau vỏ. Toàn bộ vỏ màu trắng. Vỏ nhỏ, hình trứng thuôn dài, dẹt, chóp nhọn lệch về phía mép sau, mép không đều, gờ bên trong dẹt và che một phần lỗ, mọc từ dưới đỉnh, dính ở cả hai đầu. Bề mặt có các vạch đồng tâm mịn và các đường sinh trưởng thô.
Nhìn chung, những loài động vật này được tìm thấy bám vào các vỏ khác mà cua ẩn sĩ chiếm giữ (Kuroda et ale 1971).
Bên trong, vỏ được phân biệt bằng cấu trúc giống như kệ, giống như cốc hoặc nửa cốc dùng để gắn cơ. Một số loài calyptraeid có vỏ bên ngoài giống với vỏ của loài limpet, vì vậy các loài trong chi Crepidula thường được gọi là limpet dép. Tuy nhiên, những loài ốc này không có quan hệ họ hàng gần với limpet thực sự và có quan hệ họ hàng gần hơn với ốc xà cừ và ốc tiền. Từ "slipper" trong tên "slipper limpet" dựa trên hình dáng bên trong của vỏ, với nửa kệ của nó giống với dép đi trong phòng ngủ truyền thống của phương Tây. Điểm thú vị là Calyptraeid có thể tạo thành một tháp lên đến 25 con, đôi khi được gọi là chuỗi giao phối. Con ốc ở dưới luôn là con cái. Khi nó chết, con đực ở trên nó sẽ thay đổi từ con đực thành con cái, và chuỗi tiếp tục.

Ergaea walshi (Reeve, 1859): ít nhất năm cá thể còn sống bám vào bề mặt bên trong của môi ngoài của một Melo melo ([Lightfoot], 1786), nơi sinh sống của một con cua ẩn sĩ; những cá thể ở dưới cùng và lớn nhất là con cái (Singapore, Changi Ferry Terminal, ngày 26 tháng 6 năm 2005) (Ảnh: S.K. Tan).
http://idscaro.net/sci/01_coll/pics/gastro/calyptraeidae/ergaea_walshi1.jpg
Hình ảnh thuộc dự án: Kích cỡ 30 mm. Thu nhận mẫu tại chợ Hạ Long 1 (kí sinh trên vỏ bàn mai), bãi biển Hùng Thắng, Hạ Long (12/2024).
 


Ergaea walshi  kí sinh trên vỏ bàn mai (trên); bên trong với cơ quan nội tạng dưới mảnh nhỏ (dưới).

Ergaea walshi  mặt lưng (trên); mặt bụng (dưới)
Tham khảo:
1. Martyn E. Y. Low and Siong Kiat Tan, 2014. Ergaea H. Adams & A. Adams, 1854, the correct genus for Crepidula walshi Reeve, 1859, with nomenclatural notes on Syphopatella Lesson, 1831, Siphonipatella L. Agassiz, 1846, and the incorrect subsequent spelling “Siphopatella” of authors (Gastropoda: Calyptraeoidea: Calyptraeidae)
2. https://www.gbif.org/occurrence/2444045101
3. https://zookeys.pensoft.net/article/119389/element/4/4306//
4. https://marinebiodiversity.org.bd/species/ergaea-walshi/
 

Tác giả: Nguyễn Ngọc Ánh Dương

 Tags: có thể, rõ rệt

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây