Báo cáo đa dạng sinh học: Bướm đuôi én nhiệt đới Lyssa zampa
Chủ nhật - 06/07/2025 00:05
Trong tháng 5, 6, 7/2025, nhóm học sinh đã tiến hành tìm hiểu đa dạng sinh học về các loài động, thực vật, nấm,… trong khuôn viên trường THPT chuyên Hạ Long. Đây là một hoạt động thực tế, và kết quả thu được có khá nhiều bất ngờ thú vị, góp phần tạo hiểu biết về đa dạng sinh học ngay trong khuôn viên trường, nơi có nhiều “bạn nhỏ” đang sinh sống, tạo nên bức tranh đa dạng sinh học ý nghĩa.
Bướm đêm Uraniine thuộc họ Uraniidae bao gồm một số loài ngoạn mục nhất trong bộ cánh vảy, với một số loài cạnh tranh với bướm nhiệt đới về kích thước, màu sắc tươi sáng và mức độ phổ biến. Phân họ này được đại diện bởi bảy chi ngoại nhiệt đới chủ yếu giới hạn ở các khu rừng nhiệt đới của Cựu Thế giới (Sick 1937, Twink 1983). Đó là Alcides Hübner (1822), Chrysiridia Hübner (1823), Cyphura Warren (1902), Lyssa Hübner (1823), Urania Frabricius (1807), Urapteritra Viette (1972) và Urapteroides Moore (1888). Trong số này, chi Lyssa Ấn-Úc (van Regteren Altena, 1953; Barlow, 1982; Lees & Smith, 1991) bao gồm loài lớn nhất và một số loài có sức lôi cuốn nhất trong họ bướm đêm Uraniid.
Phân loại:
Giới (Kingdom): Động vật (Animalia)
Ngành (Phylum): Chân khớp (Arthropoda)
Bộ (Order): cánh vẩy (Lepidoptera)
Họ (family): Uraniidae
Chi (Genus): Lyssa
Loài (Species): Lyssa zampa Butler, 1869
Mô tả: Chiều rộng sải cánh 160 mm. Cánh trước màu nâu sẫm (rõ ràng hơn ở con cái), hình tam giác với một đường giữa màu xám nhạt, và một vài băng màu đen ở phần gốc của viền trên. Cánh sau nhạt màu hơn cánh trước, với một đường ở giữa màu xám nhạt, và một đuôi ngắn, một đuôi dài với phần cuối của cánh hình cái cựa.
Barlow (1982) mô tả ấu trùng có màu trắng vàng với đầu và chân màu nâu đỏ. Trên lưng có một loạt các nốt sần và cũng có một số đốm đen không đều nhưng đối xứng hoặc pinacula mang lông tơ chính. Có các vết ngang hẹp, không đều, màu nâu nhạt trên hầu hết các đốt, một hiệu ứng tăng cường bởi nếp nhăn mạnh. Các lỗ thở có màu trắng, có viền đen rõ rệt. Các giai đoạn sớm hơn có những vết này rộng hơn và đen, kết hợp với pinacula đen, có hoa văn rất không đều.
Khi ấu trùng tiến triển, chúng để lại một vệt tơ và rơi khỏi cây chủ trên sợi tơ này khi bị đe dọa. Nhộng nằm trong lớp lá mục trong một cái kén tơ giữa những chiếc lá khâu lại với nhau.
Phân bố: Loài bướm đêm đuôi én khổng lồ Lyssa zampa (Butler) phân bố rộng rãi trên khắp vùng nhiệt đới Đông Nam Á, từ Indonesia, Singapore, Malaysia, Thái Lan và Philippines, Việt Nam.
Các giai đoạn sống của Lyssa Zampa. A. Trứng; B.C. ấu trùng giai đoạn cuối nhìn từ lưng (B) và một phần nhìn từ bụng (C). D. Nhộng với lớp vỏ và phân. E. Con trưởng thành đang nở. Ảnh của Craig Williams (A) và Anuj Jain (B, C, D & E).
Cây chủ là loài Endospermum (Euphorbiaceae):
Phân loại:
Giới (Kingdom): Động vật (Animalia)
Ngành (Phylum): Chân khớp (Arthropoda)
Bộ (Order): cánh vẩy (Lepidoptera)
Họ (family): Uraniidae
Chi (Genus): Lyssa
Loài (Species): Lyssa zampa Butler, 1869
Mô tả: Chiều rộng sải cánh 160 mm. Cánh trước màu nâu sẫm (rõ ràng hơn ở con cái), hình tam giác với một đường giữa màu xám nhạt, và một vài băng màu đen ở phần gốc của viền trên. Cánh sau nhạt màu hơn cánh trước, với một đường ở giữa màu xám nhạt, và một đuôi ngắn, một đuôi dài với phần cuối của cánh hình cái cựa.
Barlow (1982) mô tả ấu trùng có màu trắng vàng với đầu và chân màu nâu đỏ. Trên lưng có một loạt các nốt sần và cũng có một số đốm đen không đều nhưng đối xứng hoặc pinacula mang lông tơ chính. Có các vết ngang hẹp, không đều, màu nâu nhạt trên hầu hết các đốt, một hiệu ứng tăng cường bởi nếp nhăn mạnh. Các lỗ thở có màu trắng, có viền đen rõ rệt. Các giai đoạn sớm hơn có những vết này rộng hơn và đen, kết hợp với pinacula đen, có hoa văn rất không đều.
Khi ấu trùng tiến triển, chúng để lại một vệt tơ và rơi khỏi cây chủ trên sợi tơ này khi bị đe dọa. Nhộng nằm trong lớp lá mục trong một cái kén tơ giữa những chiếc lá khâu lại với nhau.
Phân bố: Loài bướm đêm đuôi én khổng lồ Lyssa zampa (Butler) phân bố rộng rãi trên khắp vùng nhiệt đới Đông Nam Á, từ Indonesia, Singapore, Malaysia, Thái Lan và Philippines, Việt Nam.

Cây chủ là loài Endospermum (Euphorbiaceae):

Lyssa zampa ở giai đoạn sớm (early instar)

Lyssa zampa ở giai đoạn giữa (middle instar)

Lyssa zampa giai đoạn ấu trùng trưởng thành (mature larva)

Hành vi kiếm ăn ban ngày của hai con Lyssa zampa được quan sát thấy trên hoa Acacia ở Mang Gui Kiu, Hong Kong. Ảnh của Chesey Chan.
Một số hình ảnh của nhóm học sinh quan tại trong khuôn viên trường THPT chuyên Hạ Long. Chưa phát hiện được cây chủ. Cá thể bướm hay đậu cố định trên bờ tường, cửa sổ. Chiều rộng sải cánh 155 mm. Có hành vi khi đậu vào tường, cành cây,..nó sẽ xoay đầu và đầu chúc xuống phía dưới. (Tại Quảng Ninh nó được ghi nhận ở Hạ Long, Đầm Hà).


Cận cảnh đầu Lyssa zampa với đám lông màu nâu dài, mượt


Lyssa zampa đậu trên cành cây lộc vừng
Tác giả: Nghĩa Nguyễn Tuấn
Tags: sinh học, thực vật, hoạt động, thực tế, tìm hiểu, học sinh, tiến hành, kết quả, bất ngờ, thú vị, góp phần, hiểu biết, sinh sống
Bài viết xem nhiều
-
Bác Hồ với quan điểm bảo vệ môi trường thiên nhiên, phát triển kinh tế xanh bền vững
-
Bướm đêm hầu gái (Handmaiden moths )
-
Tìm hiểu các loài rùa biển: 5 trên 7 loài có mặt ở Việt Nam
-
Phát hiện loài cá mập quý hiếm ở Brazil
-
Những điều thú vị về cá tráp biển
-
Tìm hiểu ngành chân khớp (ARTHROPODA)
-
Khám phá đa dạng sinh học tại rừng quốc gia Yên Tử (P1)
-
Đa dạng sinh học trong bài thơ của nhà thơ Trần Đăng Khoa
-
HA LONG NATURE: Điều thú vị ở bướm đêm diều hâu chim ruồi
-
Báo cáo đa dạng sinh học: Bướm đêm cú mèo