Báo cáo đa dạng sinh học: loài ong bắp cày
Thứ tư - 16/07/2025 05:25
Trong tháng 5, 6, 7/2025, nhóm học sinh đã tiến hành tìm hiểu đa dạng sinh học về các loài động, thực vật, nấm,… trong khuôn viên trường THPT chuyên Hạ Long. Đây là một hoạt động thực tế, và kết quả thu được có khá nhiều bất ngờ thú vị, góp phần tạo hiểu biết về đa dạng sinh học ngay trong khuôn viên trường, nơi có nhiều “bạn nhỏ” cùng đang sinh sống, tạo nên bức tranh đa dạng sinh học ý nghĩa.
Tông Campsomerini (Hymenoptera: Scoliidae) ở miền Bắc Việt Nam đã được nghiên cứu, kết quả là phát hiện ba loài và sáu phân loài thuộc năm chi. Ba chi (Megacampsomeris Betrem, 1928 (với M. shillongensis (Betrem, 1928)), Micromerialla Betrem, 1964 (với M. Marginella Marella (KIug, 1810)) và Phalerimeris Betrem, 1967 (với P. phalerata phalerata (de Saussure, 1858))) và ba loài (Sericocampsomeris flavomaculata Gupta & Jonathan, 1989, Campsomeriella (Annulimeris) annulata (Fabricius, 1793) và C. (Campsomeriella) Collaris (Fabricius, 1775)) được ghi nhận lần đầu tiên ở Việt Nam. Một loài mới Sericocampsomeris vietnamica Pham & van Achterberg, sp. tháng mười một được mô tả và minh họa. Khóa định danh các chi, loài và phân loài của tông Campsomerini ở miền Bắc Việt Nam và loài Sericocampsomeris Betrem, 1941 được trình bày.
Ở miền Bắc Việt Nam, C. collaris collaris (Fabricius) và C. collaris quadrifasciata (Fabricius) là những loài thuộc họ Scoliidae phổ biến nhất và được công nhận rộng rãi nhất do thân hoàn toàn màu đen ở con cái, cánh màu nâu sẫm và lông cứng dựng đứng màu trắng hoặc nâu đỏ trên chẩm, xương bả vai và phần trước của trung bì; và các dải màu vàng rất lớn trên T1–T3 ở con đực của C. collaris collaris (Fabricius).
Campsomeriella collaris collaris ban đầu được Fabricius (1775) mô tả ở Ấn Độ với tên gọi Tiphia collaris. Krombein (1979) cho biết phân loài này chỉ xuất hiện ở Sri Lanka và miền nam Ấn Độ. Gupta và Jonathan (2003) cho thấy phân loài này phổ biến và phân bố rộng rãi ở tiểu vùng Ấn Độ và ghi nhận nó xuất hiện ở Nepal và Bangladesh. Betrem (1928) chỉ ghi nhận C. collaris quadrifasciata từ miền bắc và miền trung Việt Nam.
Taylor và Barthélémy (2021) ghi nhận nó từ Hồng Kông. Trong nghiên cứu này, tác giả đầu tiên nhận thấy các quần thể được thu thập tại cùng địa điểm, ví dụ, Thái Bình và Thanh Hóa, sẽ xác định được cả C. Collaris collaris và C. collaris quadrifasciata.
Chiều dài cơ thể 14–21 mm. Bộ lông màu đen, ngoại trừ phần clypeus, phần trước và râu có màu xám; chẩm, bề mặt lưng của pronotum, xương bả vai và phần trước của mesoscutum có lông cứng màu trắng dựng đứng; cánh màu nâu sẫm, có phản xạ màu xanh lam rõ rệt (Hình 2A).
Campsomeriella collaris (Fabricius) là một loài đa loài phân bố rộng rãi chủ yếu ở vùng Phương Đông. Loài này bao gồm ba phân loài: C. collaris collaris (Fabricius), C. collaris quadrifasciata (Fabricius) và C. collaris insularis (Gupta & Jonathan, 2003) (Osten 2005). Những phân loài này được phân biệt, ở con cái, bởi sự khác biệt về màu sắc của lông cứng dựng đứng trên đầu và trung mô và phản xạ trên cánh, và ở con đực, bởi sự khác biệt về các đốm vàng.
Phân loại
Giới (Kingdom): Động vật (Animalia)
Ngành (Phylum): Động vật chân đốt (Arthropoda)
Lớp (Class): Côn trùng (Insecta)
Bộ (Order): Cánh màng (Hymenoptera)
Họ (Family): Ong bắp cày (Scoliidae)
Chi (Genus): Campsomeriella
Loài (Species): Campsomeriella collaris (Fabricius, 1775)
Mô tả: Campsomeriella collaris có thân phủ lông vàng, ngoại trừ phần đầu có lông trắng hơi vàng. Đầu tròn, hơi dẹt, mắt đen to, miệng nhọn. Có râu đen dày. Bụng hình trụ và dài. Chân đen, có lông và gai. Có một đôi cánh màu nâu sẫm với ánh xanh.Campsomeriella collaris thường được tìm thấy khi đang bay hoặc đậu trên hoa hoặc bụi cây.
Ong bắp cày Scoliid là một họ săn bọ cánh cứng. Chúng là loài ong bắp cày đơn độc, lớn và khá nhiều lông.
Con cái đào đất, tìm ấu trùng bọ cánh cứng, đốt và đẻ trứng lên đó. Con non ăn ấu trùng bọ cánh cứng.
Hình ảnh 4 loài ong bắp cày
https://www.gbif.org/occurrence/gallery?taxon_key=10777936
Phong Huy Pham, Cornelis van Achterberg. Taxonomic study of the tribe Campsomerini (Hymenoptera, Scoliidae) from northern Vietnam, with the description of a new species and a checklist of Vietnamese scoliid wasps. Dtsch. Entomol. Z. 70 (2) 2023, 369–385 | DOI 10.3897/dez.70.101152
Ở miền Bắc Việt Nam, C. collaris collaris (Fabricius) và C. collaris quadrifasciata (Fabricius) là những loài thuộc họ Scoliidae phổ biến nhất và được công nhận rộng rãi nhất do thân hoàn toàn màu đen ở con cái, cánh màu nâu sẫm và lông cứng dựng đứng màu trắng hoặc nâu đỏ trên chẩm, xương bả vai và phần trước của trung bì; và các dải màu vàng rất lớn trên T1–T3 ở con đực của C. collaris collaris (Fabricius).
Campsomeriella collaris collaris ban đầu được Fabricius (1775) mô tả ở Ấn Độ với tên gọi Tiphia collaris. Krombein (1979) cho biết phân loài này chỉ xuất hiện ở Sri Lanka và miền nam Ấn Độ. Gupta và Jonathan (2003) cho thấy phân loài này phổ biến và phân bố rộng rãi ở tiểu vùng Ấn Độ và ghi nhận nó xuất hiện ở Nepal và Bangladesh. Betrem (1928) chỉ ghi nhận C. collaris quadrifasciata từ miền bắc và miền trung Việt Nam.
Taylor và Barthélémy (2021) ghi nhận nó từ Hồng Kông. Trong nghiên cứu này, tác giả đầu tiên nhận thấy các quần thể được thu thập tại cùng địa điểm, ví dụ, Thái Bình và Thanh Hóa, sẽ xác định được cả C. Collaris collaris và C. collaris quadrifasciata.
Chiều dài cơ thể 14–21 mm. Bộ lông màu đen, ngoại trừ phần clypeus, phần trước và râu có màu xám; chẩm, bề mặt lưng của pronotum, xương bả vai và phần trước của mesoscutum có lông cứng màu trắng dựng đứng; cánh màu nâu sẫm, có phản xạ màu xanh lam rõ rệt (Hình 2A).
Campsomeriella collaris (Fabricius) là một loài đa loài phân bố rộng rãi chủ yếu ở vùng Phương Đông. Loài này bao gồm ba phân loài: C. collaris collaris (Fabricius), C. collaris quadrifasciata (Fabricius) và C. collaris insularis (Gupta & Jonathan, 2003) (Osten 2005). Những phân loài này được phân biệt, ở con cái, bởi sự khác biệt về màu sắc của lông cứng dựng đứng trên đầu và trung mô và phản xạ trên cánh, và ở con đực, bởi sự khác biệt về các đốm vàng.
Phân loại
Giới (Kingdom): Động vật (Animalia)
Ngành (Phylum): Động vật chân đốt (Arthropoda)
Lớp (Class): Côn trùng (Insecta)
Bộ (Order): Cánh màng (Hymenoptera)
Họ (Family): Ong bắp cày (Scoliidae)
Chi (Genus): Campsomeriella
Loài (Species): Campsomeriella collaris (Fabricius, 1775)
Mô tả: Campsomeriella collaris có thân phủ lông vàng, ngoại trừ phần đầu có lông trắng hơi vàng. Đầu tròn, hơi dẹt, mắt đen to, miệng nhọn. Có râu đen dày. Bụng hình trụ và dài. Chân đen, có lông và gai. Có một đôi cánh màu nâu sẫm với ánh xanh.Campsomeriella collaris thường được tìm thấy khi đang bay hoặc đậu trên hoa hoặc bụi cây.
Ong bắp cày Scoliid là một họ săn bọ cánh cứng. Chúng là loài ong bắp cày đơn độc, lớn và khá nhiều lông.
Con cái đào đất, tìm ấu trùng bọ cánh cứng, đốt và đẻ trứng lên đó. Con non ăn ấu trùng bọ cánh cứng.
Hình ảnh 4 loài ong bắp cày

Campsomeriella (Campsomeriella) collaris collaris (Fabricius, 1775)

Campsomeriella (Annulimeris) annulata annulata (Fabricius, 1793)

Campsomeriella (Campsomeriella) collaris quadrifasciata (Fabricius, 1798)

Micromeriella marginella marginella (KIug, 1810)
Nhóm học sinh đã quan sát trên cây Tường vi, tên khoa học Lagerstroemia indica Linn thuộc họ Lythraceae (Tử Vi) một đàn Campsomeriella collaris. Chúng tụ tập trên cành Tường vi nhỏ với khoảng chục cá thể, vị trí cành cao khoảng 1,5 m; có bóng mát. Quan sát vào sáng sớm hoặc chiều muộn. Giữa hai khoảng thời gian này là thời gian chúng đi kiếm ăn. Trong hơn 1 tháng quan sát, không phát hiện làm tổ (chỉ tập trung sau 1 ngày đi kiếm ăn). Trong số 9 cây Tường vi trong khuôn viên trường cũng chỉ có 1 nhóm ong bắp cày này có mặt.

Một con ong bắp cày nhìn từ phía trước

Một con ong bắp cày nhìn từ phía lưng

Một con ong bắp cày nhìn từ phía lưng

Đàn ong bắp cày tập trung sau 1 ngày hoạt động (ảnh chụp ngày 5/6/2025, 17g50)
Tham khảohttps://www.gbif.org/occurrence/gallery?taxon_key=10777936
Phong Huy Pham, Cornelis van Achterberg. Taxonomic study of the tribe Campsomerini (Hymenoptera, Scoliidae) from northern Vietnam, with the description of a new species and a checklist of Vietnamese scoliid wasps. Dtsch. Entomol. Z. 70 (2) 2023, 369–385 | DOI 10.3897/dez.70.101152
Tác giả: Nghĩa Nguyễn Tuấn
Tags: sinh học, thực vật, hoạt động, thực tế, tìm hiểu, học sinh, tiến hành, kết quả, bất ngờ, thú vị, góp phần, hiểu biết, sinh sống
Bài viết xem nhiều
-
Bác Hồ với quan điểm bảo vệ môi trường thiên nhiên, phát triển kinh tế xanh bền vững
-
Bướm đêm hầu gái (Handmaiden moths )
-
Tìm hiểu các loài rùa biển: 5 trên 7 loài có mặt ở Việt Nam
-
Phát hiện loài cá mập quý hiếm ở Brazil
-
Những điều thú vị về cá tráp biển
-
Tìm hiểu ngành chân khớp (ARTHROPODA)
-
Khám phá đa dạng sinh học tại rừng quốc gia Yên Tử (P1)
-
Đa dạng sinh học trong bài thơ của nhà thơ Trần Đăng Khoa
-
HA LONG NATURE: Điều thú vị ở bướm đêm diều hâu chim ruồi
-
Báo cáo đa dạng sinh học: Bướm đêm cú mèo