Sinh vật cổ xưa nhất Trái Đất đang có mặt ở vịnh Hạ Long: Sam
Thứ bảy - 12/07/2025 08:07
Cua móng ngựa thuộc ngành Chân khớp, bao gồm các loài động vật có thân và chân khớp. Ba lớp chính của ngành Chân khớp là Côn trùng, Hình nhện và Giáp xác. Cua móng ngựa thuộc lớp riêng của nó, được gọi là Merostomata, có nghĩa là "chân gắn liền với miệng". Mặc dù chúng được gọi là "cua", nhưng nếu xem xét sơ qua về phân loại học, chúng ta thấy rằng không phải vậy. Trên thực tế, chúng có họ hàng gần nhất với loài bọ ba thùy tồn tại cách đây 544 triệu năm. Cua móng ngựa (Limulidae) hiện có bốn loài đại diện, bao gồm Limulus polyphemus (1), được tìm thấy dọc theo bờ biển phía đông của Bắc và Trung Mỹ, và ba loài Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, Tachypleus gigas (4), Tachypleus tridentatus (3) và Carcinoscorpius rotundicauda (2). Cả bốn loài đều tương tự nhau về sinh thái, hình thái và huyết thanh học.
Sam móng ngựa (Horseshoe crabs) được xếp vào danh mục các loài được bảo vệ (ETP) vì sự tồn tại hiếm gặp của chúng. Sam đã tồn tại qua 450 triệu năm, sống sót qua 5 lần đại tuyệt chủng, trong đó có sự kiện xóa sổ khủng long.
* Các loài bọ thuộc bộ này (hoặc phân bộ Heteroptera của nó) có miệng (hoặc kim châm) thích nghi để đâm và hút nhựa cây và động vật
Hà (barnacle) thuộc lớp giáp xác, không phải loài hà biển thuộc ngành thân mềm.
Phân loại:
Giới (Kingdom): Động vật (Animalia)
Ngành (Phylum): Chân khớp (Arthropoda)
Phân ngành (Subphylum): Chân kìm (Chelicerata)

Hà (barnacle) thuộc lớp giáp xác, không phải loài hà biển thuộc ngành thân mềm.
Phân loại:
Giới (Kingdom): Động vật (Animalia)
Ngành (Phylum): Chân khớp (Arthropoda)
Phân ngành (Subphylum): Chân kìm (Chelicerata)
Lớp (class): miệng đốt (Merostomata)
Bộ (Order): Đuôi kiếm (Xiphosura)
Họ (Family): Sam (Limulidae)
Chi/giống (Genus): Tachypleus
Loài (Species): Tachypleus tridentatus (Leach, 1819)
Chiều rộng trung bình của Prosoma ở cá thể cái trưởng thành
(khoảng cách qua phần rộng nhất của mai trước)
Tachypleus tridentatus: 278,4 mm
Limulus polyphemus: 213,9 mm
Tachypleus gigas: 210,0 mm
Carcinoscorpius rotundicauda: 133,8 mm
Mô tả: Sam móng ngựa được mô tả là một hộp bọc thép biết di chuyển. Hình dạng của chúng tương tự như loài bọ ba thùy thời tiền sử và đã tuyệt chủng. Nhìn từ bên ngoài, cơ thể cua được chia thành ba phần. Ba phần này tạo nên bộ xương ngoài cứng cáp của cua móng ngựa. Bộ xương ngoài này được lột ra định kỳ khi cua lớn lên.
Phần đầu ngực: Phần lớn nhất của cua móng ngựa. Nhìn từ trên xuống, nó có hình dạng giống như móng ngựa. Có một số mắt ở bên ngoài prosoma.
Phần bụng: Phần bụng là phần trung tâm của vỏ và gắn vào phần đầu ngực bằng một bản lề. Nhìn từ trên xuống, có thể thấy các gai chuyển động dọc theo mép bụng.
Đuôi: Đuôi được gắn vào bụng ở gốc cuối. Cua móng ngựa sử dụng telson để lái và tự điều chỉnh hướng đi nếu bị lật ngược trong vùng thủy triều. Trái với quan niệm phổ biến, đuôi cua móng ngựa không phải là ngòi độc. Đôi khi, cua móng ngựa được phát hiện có đốt cuối biến dạng. Điều này thường là do đốt cuối bị tổn thương.
Mắt: Sam móng ngựa có tổng cộng 10 mắt dùng để tìm bạn tình và cảm nhận ánh sáng. Hai mắt dễ nhận biết nhất là 2 mắt kép bên. Chúng được sử dụng để tìm bạn tình trong mùa sinh sản. Vào ban đêm, các mắt bên được kích thích hóa học để tăng đáng kể độ nhạy cảm của mỗi thụ thể với ánh sáng. Điều này cho phép cua móng ngựa nhận diện những con cua móng ngựa khác trong bóng tối. Các mắt còn lại giúp chúng phát hiện tia cực tím (UV) từ mặt trời và ánh sáng phản chiếu từ mặt trăng. Chúng giúp cua theo dõi chu kỳ mặt trăng. Điều này rất quan trọng đối với thời kỳ sinh sản của chúng, đạt đỉnh điểm vào ngày trăng non và trăng tròn. Hai mắt bụng nằm gần miệng nhưng chức năng của chúng vẫn chưa được biết rõ.
Cua móng ngựa và sức khỏe cộng đồng
Họ (Family): Sam (Limulidae)
Chi/giống (Genus): Tachypleus
Loài (Species): Tachypleus tridentatus (Leach, 1819)
Chiều rộng trung bình của Prosoma ở cá thể cái trưởng thành
(khoảng cách qua phần rộng nhất của mai trước)
Tachypleus tridentatus: 278,4 mm
Limulus polyphemus: 213,9 mm
Tachypleus gigas: 210,0 mm
Carcinoscorpius rotundicauda: 133,8 mm
Mô tả: Sam móng ngựa được mô tả là một hộp bọc thép biết di chuyển. Hình dạng của chúng tương tự như loài bọ ba thùy thời tiền sử và đã tuyệt chủng. Nhìn từ bên ngoài, cơ thể cua được chia thành ba phần. Ba phần này tạo nên bộ xương ngoài cứng cáp của cua móng ngựa. Bộ xương ngoài này được lột ra định kỳ khi cua lớn lên.
Phần đầu ngực: Phần lớn nhất của cua móng ngựa. Nhìn từ trên xuống, nó có hình dạng giống như móng ngựa. Có một số mắt ở bên ngoài prosoma.
Phần bụng: Phần bụng là phần trung tâm của vỏ và gắn vào phần đầu ngực bằng một bản lề. Nhìn từ trên xuống, có thể thấy các gai chuyển động dọc theo mép bụng.
Đuôi: Đuôi được gắn vào bụng ở gốc cuối. Cua móng ngựa sử dụng telson để lái và tự điều chỉnh hướng đi nếu bị lật ngược trong vùng thủy triều. Trái với quan niệm phổ biến, đuôi cua móng ngựa không phải là ngòi độc. Đôi khi, cua móng ngựa được phát hiện có đốt cuối biến dạng. Điều này thường là do đốt cuối bị tổn thương.
Mắt: Sam móng ngựa có tổng cộng 10 mắt dùng để tìm bạn tình và cảm nhận ánh sáng. Hai mắt dễ nhận biết nhất là 2 mắt kép bên. Chúng được sử dụng để tìm bạn tình trong mùa sinh sản. Vào ban đêm, các mắt bên được kích thích hóa học để tăng đáng kể độ nhạy cảm của mỗi thụ thể với ánh sáng. Điều này cho phép cua móng ngựa nhận diện những con cua móng ngựa khác trong bóng tối. Các mắt còn lại giúp chúng phát hiện tia cực tím (UV) từ mặt trời và ánh sáng phản chiếu từ mặt trăng. Chúng giúp cua theo dõi chu kỳ mặt trăng. Điều này rất quan trọng đối với thời kỳ sinh sản của chúng, đạt đỉnh điểm vào ngày trăng non và trăng tròn. Hai mắt bụng nằm gần miệng nhưng chức năng của chúng vẫn chưa được biết rõ.
Cua móng ngựa và sức khỏe cộng đồng
Nếu bạn đã từng tiêm phòng cúm, biết ai đó đang dùng máy tạo nhịp tim hoặc thay khớp, hoặc đã tiêm vắc-xin phòng dại cho thú cưng, bạn hẳn rất biết ơn loài cua móng ngựa. Vắc-xin, thuốc tiêm, dung dịch tiêm tĩnh mạch và thiết bị y tế cấy ghép, cho cả người và động vật, đều được kiểm tra chất lượng an toàn bằng xét nghiệm lấy từ máu của cua móng ngựa. Hợp chất LAL (Limulus Amebocyte Lysate) chiết xuất từ máu sam có khả năng phát hiện ra độc tố vi khuẩn chỉ trong vòng vài phút. Nhờ đó, LAL trở thành chỉ số vàng để kiểm tra độ tinh khiết của vaccine, huyết thanh và thiết bị y tế.
Từ vaccine Covid-19, thuốc tiêm insulin cho đến kim tiêm hoặc túi truyền dịch – tất cả đều phải qua “bài kiểm tra máu sam” trước khi được đưa ra thị trường.
Từ vaccine Covid-19, thuốc tiêm insulin cho đến kim tiêm hoặc túi truyền dịch – tất cả đều phải qua “bài kiểm tra máu sam” trước khi được đưa ra thị trường.
Máu cua móng ngựa bảo vệ sức khỏe cộng đồng như thế nào?
Con người có thể bị bệnh nếu tiếp xúc với nội độc tố vi khuẩn. Điều này đặc biệt nguy hiểm nếu nội độc tố xâm nhập trực tiếp vào máu, chẳng hạn như từ thuốc tiêm. Vì vậy, thuốc và thiết bị y tế tiếp xúc với máu của chúng ta đều được kiểm tra để đảm bảo chúng không chứa nội độc tố ở mức độ gây hại.
Sau đây là 4 loài sam đang tồn tại trên trái đất, trong đó Việt Nam có 2 loại.
1. Tachypleus tridentatus (Leach, 1819)
Sam ba gai đuôi có giá trị về dược học. Đã phát hiện trong máu Sam có chứa nhiều chất có hoạt tính sinh học cao, có khả năng phát hiện độc tố endotoxin của vi khuẩn gram âm rất nhạy, vì vậy được sử dụng làm chất thử thuốc trong sản xuất dược phẩm.
Sam ba gai đuôi (sam đuôi tam giác), phân bố ở biển Hồng Hải, Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. Ở Việt Nam: hiện diện từ Quảng Ninh đến Ninh Thuận.
Theo Sách Đỏ Singapore: "Loài này vẫn tương đối phổ biến trong các khu rừng ngập mặn nguyên vẹn và sẽ tồn tại miễn là có đủ môi trường sống được bảo tồn."
So, so biển hay sam lông (tên khoa học Carcinoscorpius rotundicauda) là một loài trong họ Sam (Limulidae). Tên tiếng Anh của loài này là mangrove horseshoe crab, có nghĩa là cua móng ngựa vùng ngập mặn. Nó được tìm thấy trong khu vực ven biển thuộc Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan và Việt Nam. Nó cũng là loài duy nhất còn sinh tồn của chi Carcinoscorpius. So là loài cực độc vì trong cơ thể có chứa độc tố tetrodotoxins rất nguy hiểm. Độc tố được tập trung chủ yếu trong buồng trứng của con so. Trong mùa sinh sản, mức độ sản sinh ra độc tố số lượng lớn. Độc tố từ buồng trứng có thể lây lan sang các bộ phận khác của so. Khi ăn phải, độc tố hấp thu vào cơ thể một cách nhanh chóng và chỉ sau 30 phút đến 2 giờ sẽ có cảm giác tê môi và đầu lưỡi, đau bụng, vã mồ hôi, giãn đồng tử, tăng tiết đàm nhớt, nôn ói, tụt huyết áp, co giật, liệt hô hấp, hôn mê và có thể tử vong nếu bệnh nhân không được đưa đến bệnh viện kịp thời.
Hiện thế giới chưa có thuốc giải độc đặc hiệu cho ngộ độc tetrodotoxins. Điều đáng nói là tetrodotoxins không bị tiêu diệt bởi nhiệt độ cao, do đó khi nấu chín, thịt So vẫn còn độc hại. Một vài loài hải sản khác hầu hết chứa độc tố nguy hiểm, thịt rất ngon và có giá trị dinh dưỡng cao như thịt cá nóc, bạch tuộc đốm xanh.
Con người có thể bị bệnh nếu tiếp xúc với nội độc tố vi khuẩn. Điều này đặc biệt nguy hiểm nếu nội độc tố xâm nhập trực tiếp vào máu, chẳng hạn như từ thuốc tiêm. Vì vậy, thuốc và thiết bị y tế tiếp xúc với máu của chúng ta đều được kiểm tra để đảm bảo chúng không chứa nội độc tố ở mức độ gây hại.
Sau đây là 4 loài sam đang tồn tại trên trái đất, trong đó Việt Nam có 2 loại.
1. Tachypleus tridentatus (Leach, 1819)
Sam ba gai đuôi có giá trị về dược học. Đã phát hiện trong máu Sam có chứa nhiều chất có hoạt tính sinh học cao, có khả năng phát hiện độc tố endotoxin của vi khuẩn gram âm rất nhạy, vì vậy được sử dụng làm chất thử thuốc trong sản xuất dược phẩm.



Sam biển Hạ Long (Chụp tại chợ Hạ Long 1)
2. Carcinoscorpius rotundicauda (Latreille, 1802)


Theo Sách Đỏ Singapore: "Loài này vẫn tương đối phổ biến trong các khu rừng ngập mặn nguyên vẹn và sẽ tồn tại miễn là có đủ môi trường sống được bảo tồn."
So, so biển hay sam lông (tên khoa học Carcinoscorpius rotundicauda) là một loài trong họ Sam (Limulidae). Tên tiếng Anh của loài này là mangrove horseshoe crab, có nghĩa là cua móng ngựa vùng ngập mặn. Nó được tìm thấy trong khu vực ven biển thuộc Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan và Việt Nam. Nó cũng là loài duy nhất còn sinh tồn của chi Carcinoscorpius. So là loài cực độc vì trong cơ thể có chứa độc tố tetrodotoxins rất nguy hiểm. Độc tố được tập trung chủ yếu trong buồng trứng của con so. Trong mùa sinh sản, mức độ sản sinh ra độc tố số lượng lớn. Độc tố từ buồng trứng có thể lây lan sang các bộ phận khác của so. Khi ăn phải, độc tố hấp thu vào cơ thể một cách nhanh chóng và chỉ sau 30 phút đến 2 giờ sẽ có cảm giác tê môi và đầu lưỡi, đau bụng, vã mồ hôi, giãn đồng tử, tăng tiết đàm nhớt, nôn ói, tụt huyết áp, co giật, liệt hô hấp, hôn mê và có thể tử vong nếu bệnh nhân không được đưa đến bệnh viện kịp thời.
Hiện thế giới chưa có thuốc giải độc đặc hiệu cho ngộ độc tetrodotoxins. Điều đáng nói là tetrodotoxins không bị tiêu diệt bởi nhiệt độ cao, do đó khi nấu chín, thịt So vẫn còn độc hại. Một vài loài hải sản khác hầu hết chứa độc tố nguy hiểm, thịt rất ngon và có giá trị dinh dưỡng cao như thịt cá nóc, bạch tuộc đốm xanh.

3. Limulus polyphemus (Linnaeus, 1758)
Cua móng ngựa Đại Tây Dương ( Limulus polyphemus ), còn được gọi là cua móng ngựa Mỹ, một loại chân khớp chelicerate biển và nước lợ. Nó được tìm thấy ở Vịnh Mexico và dọc theo bờ biển Đại Tây Dương của Bắc Mỹ.


Limulus polyphemus
Limulus polyphemus (Linnaeus, 1758), nhìn từ lưng
Limulus polyphemus (Linnaeus, 1758), nhìn từ bụng
4. Tachypleus gigas (O. F. Müller, 1785)
Tham khảo:
https://en.wikipedia.org/wiki/Atlantic_horseshoe_crab
https://www.marinespecies.org/aphia.php?p=taxdetails&id=150514#images
https://www.britannica.com/animal/Tachypleus-gigas
https://www.naturepl.com/stock-photo-horsehoe-crab-tachypleus-gigas-swimming-on-its-back-with-gills-nature-image01346590.html?srsltid=AfmBOorqyYkv5ythwN6WYYQwjcLbEviafQGzuIjh9ExTSzrxeyRUcxuV
https://dnr.maryland.gov/ccs/pages/horseshoecrab-anatomy.aspx
http://vnredlist.vast.vn/tachypleus-tridentatus/
https://horseshoecrab.org/nh/species.html

Tachypleus gigas (O. F. Müller, 1785).
Tachypleus gigas bơi ngửa với mang tạo lực đẩy, Palawan, Philippines (Cua móng ngựa có họ hàng gần với nhện hơn là cua)Tham khảo:
https://en.wikipedia.org/wiki/Atlantic_horseshoe_crab
https://www.marinespecies.org/aphia.php?p=taxdetails&id=150514#images
https://www.britannica.com/animal/Tachypleus-gigas
https://www.naturepl.com/stock-photo-horsehoe-crab-tachypleus-gigas-swimming-on-its-back-with-gills-nature-image01346590.html?srsltid=AfmBOorqyYkv5ythwN6WYYQwjcLbEviafQGzuIjh9ExTSzrxeyRUcxuV
https://dnr.maryland.gov/ccs/pages/horseshoecrab-anatomy.aspx
http://vnredlist.vast.vn/tachypleus-tridentatus/
https://horseshoecrab.org/nh/species.html
Tác giả: Nghĩa Nguyễn Tuấn
Tags: bao gồm, gọi là, phân loại, tương tự, động vật, thái bình, có nghĩa, thực tế, côn trùng, đại diện, giáp xác, gắn liền, mặc dù, xem xét, sơ qua, họ hàng, tồn tại, trung mỹ, huyết thanh
Bài viết xem nhiều
-
Bác Hồ với quan điểm bảo vệ môi trường thiên nhiên, phát triển kinh tế xanh bền vững
-
Bướm đêm hầu gái (Handmaiden moths )
-
Tìm hiểu các loài rùa biển: 5 trên 7 loài có mặt ở Việt Nam
-
Phát hiện loài cá mập quý hiếm ở Brazil
-
Những điều thú vị về cá tráp biển
-
Tìm hiểu ngành chân khớp (ARTHROPODA)
-
Khám phá đa dạng sinh học tại rừng quốc gia Yên Tử (P1)
-
Đa dạng sinh học trong bài thơ của nhà thơ Trần Đăng Khoa
-
HA LONG NATURE: Điều thú vị ở bướm đêm diều hâu chim ruồi
-
Báo cáo đa dạng sinh học: Bướm đêm cú mèo